3 Ví dụ về thuận tình ly hôn – Các tình huống phát sinh ly hôn

Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Trong bài viết này, Dichvulyhon.com sẽ đưa ra 3 ví dụ về thuận tình ly hôn để quý khách hàng có thể tham khảo về cách tình huống dẫn đến ly hôn, phương án giải quyết.

Ví dụ về thuận tình ly hôn 1

vi-du-ve-thuan-tinh-ly-hon
ví dụ về thuận tình ly hôn 1

 Chị Hường cho biết: Sau một thời gian thương lượng, thỏa thuận, chị và chồng chị đã đi đến thống nhất cùng đề nghị cho ly hôn, thỏa thuận cụ thể về việc chia tài sản, nuôi con. Trong trường hợp này, có được xem là thuận tình ly hôn và Tòa án giải quyết theo thủ tục công nhận thuận tình ly hôn không?

Điều 55 Luật Hôn nhân và gia định số 52/2014/QH13 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 quy định những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, gồm:

1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Theo các quy định trên, nếu thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu thỏa thuận đó  không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Xem thêm :

Ví dụ về kết hôn trái pháp luật

Ví dụ về quy định tài sản chung

Ví dụ về thuận tình ly hôn 2

 Chị Yến và anh Tùng kết hôn với nhau hơn 10 năm và có 2 con chung (01 trai, 01 gái). Qua thời gian chung sống, anh chị ngày càng phát sinh nhiều mâu thuẫn khó hàn gắn nên đã thuận tình ly hôn và Tòa án đã có quyết định ly hôn nhưng chưa có hiệu lực pháp luật. Trong thời gian này thì anh Bình bị tai nạn qua đời và không để lại di chúc.

Phía gia đình anh Bình lấy cớ anh Bình đã chết, hai người đã ly hôn nên yêu cầu chị Yến phải trả tài sản của anh Bình trong khối tài sản chung của hai vợ chồng cho bố mẹ anh Bình. Chị Yến không đồng ý vì còn phải nuôi hai con chung của anh chị, phía gia đình anh Bình có những hành vi gây áp lực với chị Bình về vấn đề này. Chị Yến đề nghị cho biết, giữa chị và anh Bình đã chấm dứt quan hệ hôn nhân chưa và tài sản của anh Bình được giải quyết như thế nào?

chia-tai-san-khi-ly-hon
chia tài sản khi ly hôn

Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 651 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định người thừa kế theo pháp luật:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Căn cứ các quy định trên, anh Bình chết khi quyết định ly hôn giữa anh Bình và chị Yến chưa có hiệu lực pháp luật, nghĩa là giữa hai người vẫn còn quan hệ hôn nhân, vẫn là vợ chồng theo quy định pháp luật. Theo đó, anh Bình chết không để lại di chúc nên tài sản của anh thuộc trường hợp phải chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất được xác định gồm: Chị Yến (vợ), hai người con, cha, mẹ anh Bình. Di sản anh Bình để lại được chia thành 05 phần bằng nhau cho những người nêu trên.

Ví dụ về thuận tình ly hôn 3

Em Tên Là Thủy 28 tuổi, chồng em là Sinh năm nay 31 tuổi quê ở Hưng Yên. Kết hôn được 3 năm,  hai vợ chồng làm ăn không được, bố mẹ chồng muốn vợ chồng em ly hôn do không hợp tuổi, hợp mệnh, không làm ăn được. Em thấy chồng em cũng không hợp nữa nên muốn giải quyết cho nhau mỗi người một đường. Hai vợ chồng em có một đứa con trai khoảng 17 tháng.
Tài sản em ko có gì nhiều cả mỗi một chiếc xe máy em đang sử dụng. Hộ khẩu cũng chưa sáp nhập về bên nhà chồng. Vậy a cho em hỏi nếu em muốn giải quyết vấn đề ly hôn thì chi phí của em phải trả khoảng bao nhiêu ạ ?
ly hôn sẽ tốt hơn
ly hôn sẽ tốt hơn 1 cuộc hôn nhân tồi tệ
Thứ nhất, về vấn đề ly hôn
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Như vậy trường hợp hai vợ chồng bạn chung sống mà không thấy hạnh phúc thì vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Trường hợp của bạn nếu hai vợ chồng cùng đồng thuận ly hôn thì hai vợ chồng có thể cùng gửi đơn yêu cầu tòa án ly hôn và công nhận sự thuận tình ly hôn của hai vợ chồng theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Hồ sơ ly hôn hai bạn cần chuẩn bị và gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng bạn cư trú/làm việc.
1. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
2. CMND phô tô công chứng của hai vợ chồng;
3. Sổ hộ khẩu phô tô công chứng của hai vợ chồng;
4. giấy khai sinh của các con;
5. Các giấy tờ chứng minh quyền tài sản: Như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy đăng ký xe …
6. Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc).
Trường hợp mà hai vợ chồng không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
Tòa án sẽ căn cứ theo quy định của luật để thực hiện phân chia cho phù hợp cụ thể:
Thứ hai về tài sản chung của vợ chồng
Việc chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn áp dụng theo nguyên tắc quy định trong Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Trường hợp các bạn chỉ có một chiếc xe máy. Tài sản này không lớn và nếu nó là phương tiện duy nhất để anh kiếm sống thì Tòa án sẽ giao chiếc xe cho anh và yêu cầu anh thanh toán một nửa số tiền trị giá chiếc xe còn lại cho vợ anh.
Thứ ba, Về vấn đề con cái được áp dụng theo Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy con của bạn mới 17 tháng tuổi nên được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, nếu như vợ bạn đủ điều kiện chăm sóc và nuôi dạy đứa bé. Bạn sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đủ 18 tuổi.
Thứ tư về vấn đề án phí
– Án phí ly hôn: Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
1. Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn)
   1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch:  300.000 đồng
   1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch : 3.000.000 đồng
  1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch :
     a.  Từ 6.000.000 đồng trở xuống : 300.000 đồng
     b. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng : 5% giá trị tài sản có tranh chấp
    c . Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng : 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
     d. Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng : 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
     e. Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng : 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
     f. Từ trên 4.000.000.000 đồng  : 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ công ty luật Hoàng Phú, qua số điện thoại : 0969603030 !
Bài viết liên quan

09 69 60 30 30

Contact Me on Zalo