Giấy tờ cần thiết để chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi phân chia tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20/8/2021 của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam: Quyết định ban hành quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

tai-san-chung-cua-vo-chong-la-chung-khoan

Tư vấn:

1. Trong trường hợp khi đang chờ Tòa án giải quyết đơn lý hôn (hồ sơ ly hôn đã được thụ lý) thì tôi có đầu từ chứng khoán và sinh lời, đối với số chứng khoán này không biết có được tính là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay không?

Chứng khoán đầu tư trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận:

Căn cứ khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

Theo đó, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp trên thì trong thời gian làm thủ tục ly hôn hai người vẫn là vợ chồng do vẫn trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, số chứng khoán được hình thành trong giai đoạn giải quyết ly hôn vẫn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp chứng khoán trên đã được vợ chồng thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân và tài sản đó được vợ chồng bạn thỏa thuận là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của bạn.

 

2. Hồ sơ cần thiết để chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi phân chia tài sản chung của vợ chồng:

Căn cứ Điều 29 Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định về Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, theo đó hồ sơ cần có những giấy tờ sau:

(1). Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các bên chuyển quyền và nhận chuyển quyền kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên.

(2). Bản sao hợp lệ Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân có xác nhận của cơ quan công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3). Tài liệu thể hiện việc phân chia tài sản chung của vợ chồng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, con cái, người được chồng và vợ nuôi dưỡng, cấp dưỡng.

(4). Bản sao các tài liệu chứng minh cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu đã thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần chứng khoán nhận từ chồng/vợ chuyển sang tên sở hữu (Tờ khai/Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế và văn bản xác nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước).

(5). Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành (03 bản đối với trường hợp khác thành viên lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành viên lưu ký) và Văn bản của thành viên lưu ký xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký của bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.

Xem thêm : Chia tài sản cha mẹ để lại thế nào khi vợ chồng ly hôn

Bài viết liên quan

09 69 60 30 30

Contact Me on Zalo