Mỗi một công dân trên đất nước Việt Nam đều có quyền được lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác thừa kế theo pháp luật, được hưởng di sản theo di chúc hoặc pháp luật.
Luật Hoàng Phú sẽ tư vấn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc pháp lý của người dân về quyền thừa kế. Ngoài ra ta có thể hiểu thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản: Nhà, đất, tiền…và quyền tài sản: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ …hoặc các nghĩa vụ nợ nần…từ người đã chết sang một cá nhân người khác.
Thông thường người nhận thừa kế là có chung huyết thống với người để lại di sản như ông-cháu; cha mẹ-con…Nhưng cũng có trường hợp để cho người không cùng huyết thống, pháp luật cũng coi việc chuyển giao tài sản, quyền tài sản cho người ngoài huyết thống là quyền của người có tài sản. Thừa kế được quy định tại bộ luật 2015 và luật hôn nhân gia đình 2014.

Các quy định về pháp luật thừa kế;
Tư vấn về quyền thừa kế;
Tư vấn về thời điểm và địa điểm mở thừa kế;
Tư vấn về di sản thừa kế;
Tư vấn về người thừa kế di sản;
Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
Tư vấn về nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
Tư vấn về người quản lý di sản, quyền nghĩa vụ của người quản lý di sản;
Tư vấn về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
Tư vấn về người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế;
Tư vấn về thời hiện thừa kế theo bộ luật dân sự.
Chia tài sản thừa kế như thế nào??
Chia di sản thừa kế là một nội dung trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ. Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005. Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH Hoàng Phú xin chia sẻ kiến thức về cách thức chi di sản thừa kế.
Có hai hình thức phân chia tài sản thừa kế đó là: Phân chia tài sản theo di chúc và phân chia tài sản theo pháp luật về thừa kế.

Phân chia tài sản theo di chúc
Người có tài sản có quyền lập ra di chúc để thể hiện ý nguyện phân chia tài sản của mình sau khi qua đời, pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền phân chia tài sản thừa kế của người có tài sản. Đồng sở hữu tài sản vợ/chồng cũng có thể xác lập di chúc chung của hai vợ chồng thể hiện ý nguyện phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc Cần xác định:
– Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai? còn sống vào thời điểm mở thừa kế không?
Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật.
Ví dụ: A để lại di chúc cho B, C, D mỗi người một phần bằng nhau là 50 triệu (tổng là 150 triệu). Tuy nhiên C lại chết trước thời điểm A chết nên phần di sản A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật.
(1) Chia theo di chúc:
B=C=D=50 triệu.
(2) Chia phần di sản mà C được hưởng theo pháp luật:
Trường hợp này chỉ còn B,D,E còn sống nên: B=D=E = 50 triệu/3 = 16,3 triệu
Như vậy:
B=D= 50 triệu + 16,3 triệu = 66,3 triệu
E = 16,3 triệu.
– Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng.
Ví dụ: Giả sử N và L vẫn còn sống. Trong di chúc A để lại chỉ để cho D (theo di chúc là 150 triệu), trong khi E dưới 18 tuổi, vợ và bố mẹ không được hưởng. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:
(1) Xác định di sản thừa kế mà D được hưởng:
D được hưởng toàn bộ di sản trị giá 150 triệu theo di chúc.
(2) Chia thừa kế cho các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc:
Theo quy định của BLDS thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế.
(2.1) Trường hợp này đồng thừa kế thứ nhất của A gồm có 6 người: B,C,D,E,N,L.
Nên ta có:
1 suất di sản thừa kế = 150 triệu/6 = 25 triệu
(2.2) Chia di sản cho những người được hưởng không phụ thuộc vào di chúc:
B=E=N=L= 2/3 x 25 triệu = 16,3 triệu đồng.
Để đảm bảo cho những người trên được hưởng di sản buộc phải lấy tài sản của D. Nên số tiền mà D nhận được còn lại là:
120 triệu – (16,3 triệu x 4) = 66,7 triệu.
+ Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết… thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc.
Ví dụ: A di chúc để lại di sản (120 triệu) cho B, E, N, L. Trường hợp này di sản được chia như sau:
B=E=N=L= 150 triệu/4 = 38 triệu.
Trên đây là chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của tôi. Nếu có vướng mắc hoặc cần trao đổi vui lòng liên hệ qua hotline : 0969603030 để được tư vấn.
Phân chia tài sản theo pháp luật thừa kế
Khi người có tài sản qua đời mà không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của luật dân sự.
Tại sao chúng ta lại cần luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế: Hiện nay khi đời sống vật chất không ngừng được nâng cao thì vấn đề về thừa kế được đặt ra như một vấn đề đương nhiên phải giải quyết khi bố mẹ về già, tâm nguyện của đa phần người dân Việt Nam theo văn hóa Á đông là để lại phần lớn tài sản cho con (người phụng dưỡng bố mẹ khi về già, hương khói khi bố mẹ qua đời…

Ví dụ: A chết để lại tổng giá trị tài sản là 100 triệu đồng. A có 3 con: C,D,E;1 vợ còn sống là B, bố mẹ (N và L) hiện tại đều mất.
Trường hợp này cần xác định: con dù trên 18 hay dưới 18 tuổi đều được hưởng di sản. Theo đó, di sản của A được chia như sau:
B=C=D=E= 100 triệu / 4 = 25 triệu đồng.
– Mặt khác cần xác định xem có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị.
Vẫn từ ví dụ trên, đặt giả thiết C đã có vợ và 2 con là F và G. C chết trước khi A chết. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:
B= C (F=G) = D = E = 100 triệu /4 = 25 triệu đồng.
F = G = 25 triệu/2 = 12,5 triệu.
Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng các vụ tranh chấp về tài sản thừa kế trong những năm qua không ngừng tăng cao. Việc thuê luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng nhằm đảm giảm thiểu khả năng tranh chấp phát sinh và mang lại những lợi ích pháp lý như: Chi phí thuê luật sư thấp nhưng lại mang lại hiểu quả cao. Luật sư không chỉ là người được đào tạo bào bản, chuyên sâu mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Do vậy luật sư hoàn toàn có thể trợ giúp khách hàng trong việc xây dựng di chúc hoặc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp trong việc phân chia tài sản thừa kế theo luật; cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng, tiện lợi: Với sự phát triển ngày nay của công nghệ thông tin việc kết nối với luật sư hết sức đơn giản có thể thông qua điện thoại, email, tư vấn pháp luật tại văn phòng.
Hồ sơ chia tài sản thừa kế gồm những gì?
Hồ sơ chung để làm thừa kế như nhà đất, tài sản bạn cần các giấy tờ sau (tùy vào các trường hợp hồ sơ có thể thay đổi, hồ sơ mang tính tham khảo):
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, giấy đăng ký xe và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu có và nếu muốn làm luôn các tài sản khác…
Giấy chứng tử của người/những người chủ sử dụng đất đã chết;
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục;
Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của người thừa kế với người đã chết;
Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
Đây là các giấy tờ để làm thủ tục thừa kế, mỗi trường hợp thừa kế lại có thể thêm bớt hoặc thay thế các giấy tờ khác nhau, việc này cần có hồ sơ cụ thể mới xác định được.
Thời gian niêm yết thông báo thừa kế theo quy định là 15 ngày kể từ ngày thông báo được niêm yết tại UBND phường, xã.
Công ty tư vấn pháp luật chia tài sản thừa kế & di chúc
Chia tài sản thừa kế là một nội dung trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ. Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005.
ạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua hotline : 0969 603 030 (tư vấn 24/7) hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn tuvanluathoangphu@gmail.com, hỗ trợ từ luật sư Đức Toản.
CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG PHÚ
Trụ sở chính: Phòng 501, tầng 05, số 276 đường láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Website : Dichvulyhon.com